Giải thích
ことが できます là 1 mẫu ngữ pháp diễn đạt khả năng có thể.
Mẫu này có nghĩa là "có thể làm" và luôn luôn theo sau động từ dạng từ điển.
Ví dụ
1. |
Susan có thể nấu thức ăn Nhật Bản |
2. |
Smith có thể đọc Hán tự. |
3. |
Tôi không thể tham dự cuộc họp hôm nay. |
できます có thể được dùng với 1 số danh từ liên quan đến khả năng. Ví dụ.
4. | |
Smith có thể nói tiếng Nhật.. |
できます & できる
できます là động từ. Dạng từ điển của nó là できる. Câu kết thúc với ます như ことが できます là lịch sự, và câu kết thúc với dạng từ điển như ことが できる thì ít lịch sự hơn.
Giải thích
Tính từ i có dạng te cũng được dùng như liên từ giống như động từ dạng te.
Dạng te của tính từ được thành lập bằng các thay -い thành -くて.
|
|
です cũng có dạng te và nó là で.
Bạn có thể kết hợp tính từ na hoặc danh từ bằng cách dùng で này
|
|
1. | この 店は 安いです。そして、おいしいです。 |
この 店は 安くて、おいしいです。 |
Nhà hàng này rẻ và ngon. |
2. | かまくらは 静かです。そして、きれいです。 |
かまくらは 静かで、きれいです。 |
Kamakura yên tĩnh và đẹp. |
3. | これは フランスの ワインです。そして、とても おいしいです。 |
これは フランスの ワインで、とても おいしいです。 |
Đây là rượu Pháp và rất ngon. |
Giải thích
とき có nghĩa là "thời gian". Nó thường được dùng với cụm từ như là 1 cấu trúc ngữ pháp. Cấu trúc này có nghĩa là "khi", "trong khi" hoặc "trong trường hợp".
Tùy vào trường hợp, とき theo sau cả dạng từ điển (dang nai) hoặc dạng ta (dạng nakatta) của động từ.
Thì của phát biểu như hiện tại, quá khứ được thể hiện trong hành động B.
Khi B diễn ra trước khi bắt đầu A hoặc trước khi kết thúc A, とき theo sau dạng từ điển hoặc dạng nai.
Khi B diễn ra sau khi hoàn thành A,とき theo sau dạng ta hoặc dạng nakatta.
"A" là cụm từ không chỉ là hành động mà còn là trạng thái hoặc điều kiện.
1. | a. | |
b. |
Khi tôi đi Ginza, tôi mất ví. |
Trong ví dụ 1-a, hành động B diễn ra trước khi hành động A hoàn thành. Chúng ta có thể dịch là "Tôi mất ví trên đường đến Ginza".
Ngược lại, trong ví dụ 1-b, câu này có nghĩa là "Tôi mất cái ví ở Ginza".
2. |
Tôi đeo kính khi đọc báo. |
Trong ví dụ 2. Hành động B (đeo kính ) diễn ra trước khi diễn ra hành động A (đọc báo ) bắt đầu.
3. |
Khi tôi không có thời gian trong buổi sáng, tôi không ăn sáng. |
Trong ví dụ 3, Hành động B (không ăn sáng ) diễn ra khi trạng thái A ( không có thời gian ) xảy ra.
Như giới thiệu trong bài 7, とき cũng được dùng với danh từ và tính từ diễn tả "trong trường hợp", "trong khi" hoặc "khi".
暇(ひま)な とき |
Trong khi rãnh |
会議(かいぎ)の とき |
Trong khi họp |
子供(こども)の とき |
Khi tôi còn nhỏ |
学生(がくせい)の とき |
Khi tôi là học sinh |
地震(じしん)の とき |
Trong trường hợp động đất |
寒(さむ)い とき |
Khi trời lạnh |
Giải thích
Động từ dạng te + しまいました diễn tả cái gì đó đã hoàn thành hoặc cái gì đó người nói hối tiếc.
a) Diễn tả sự hoàn thành
1. |
Tôi đã đọc xong cuốn sách tôi mua hôm qua. |
2. |
Tôi đang uống xong chai rượu tôi mua hôm qua. |
3. |
Tôi đã viết xong báo cáo mà ngày mai nộp. |
Có 1 cấu trúc tương tự là thân động từ (động từ bỏ masu) + おわります, như たべおわる、よみおわる.
Có nghĩa là "làm xong". Trong nhiều trường hợp nó cùng có nghĩa như -て しまいました, nhưng, ví dụ như, たべおわりました có nghĩa là "Tôi đã ăn xong" và nó có thể còn vài thức ăn.
Ngược lại たべてしまいました có nghĩa là "Tôi đã ăn tất cả thức ăn".
"Tôi .. vẫn chưa xong" là まだ ぜんぶ -て いません.
4. | A | : | |
B | : |
A | : | Anh đã đọc xong cuốn sách mua hôm qua chưa? |
B | : | Chưa, tôi chưa đọc xong hết. |
b) Diễn tả sự hối tiếc của người nói.
5. |
Tôi bị mất cái bóp. |
6. |
Tôi là hư cái máy anh mà tôi mượn từ bạn. |
7. |
Tôi bỏ quên cái cặp trên xe điện. |
Giải thích
Có 2 cấu trúc để diễn đạt "có thể làm" hoặc "có khả năng làm", dùng động từ dạng từ điển+ことが できます và dùng dạng khả năng của động từ.
Dạng khả năng của động từ được hình thành như dưới.
Ví dụ
1. |
Tôi không thể đến tiệc chia tay của anh Sasaki bởi vì tôi có 1 số việc phải làm. |
Đánh dấu tân ngữ có thể là を hoặc が với động từ khả năng.
2. |
Satoo có thể nói tiếng Pháp. |
3. |
Smith có thể đọc Hán tự. |
Giải thích
Như giới thiệu trong tiếng Nhật sơ cấp bài 9, なります "trở nên" thường được dùng như cấu trúc ngữ pháp để mô tả sự thay của trạng thái hoặc của điều kiện.
なります có thể thêm vào tính từ và danh từ.
Tính từ i |
-い -く なります |
暑い |
暑く なります |
寒い |
寒く なります |
||
難しい |
難しく なります |
||
Tính từ na Danh từ |
+ に なります |
きれい |
きれいに なります |
上手 |
上手に なります |
||
春 |
春に なります |
||
明日 |
明日に なります |
1. |
Trời trở nên lạnh |
2. |
Tiếng Nhật của anh Smith trỏ nên gi |
3. |
Cuộc họp hôm nay chuyển qua ngày mai. |
Khi diễn tả sự thay đổi của trạng thái, điều kiện hoặc sự cư xử với mệnh đề động từ, ように なります được dùng.
Cấu trúc như dưới.
Động từ |
Khẳng định |
Dạng từ điển+ ように なります |
Phủ định |
Dạng nai: -ない -なく なります |
4. |
Gần đây tôi ăn nhiều rau. |
5. |
Tôi có thể đọc được Hán tự bởi vì tôi học mỗi ngày. |
6. |
Gần đây, tôi không đọc báo. |
Giải thích
Cấu trúc câu hỏi nằm trong câu trong trường hợp không có nghi vấn từ như 何時,いくら được hình thành bằng か どうか.
Nó có thể được dịch là "có hay như thế nào?" "có hay không?"...
1. | Q | : | |
A | : |
Q | : | Anh đã hỏi anh Katoo là có thể tham gia cuộc họp hay không chưa? |
A | : | Vâng, tôi hỏi rồi. Anh ta nói là có thể tham gia. |
2. | Q | : | |
A | : |
Q | : | Anh có biết là khách sạn ABC có hồ bơi hay không? |
A | : | Chắc là có. Vì là khách sạn lớn. |
3. | Q | : | |
A | : |
Q | : | Anh đã quyết định là có mua xe hơi hay không chưa? |
A | : | Chưa, tôi chưa quyết định. |
4. |
Tôi sẽ kiểm tra trên internet liệu rằng Hokaido đã lạnh hay chưa? |
Giải thích
Không giống như tiếng Việt( cũng như tiếng Anh) mệnh đề bổ nghĩa danh từ đi trước danh từ mà nó bổ nghĩa.
Khi cụm động từ bổ nghĩa danh từ, động từ bổ nghĩa danh từ phải ở thể thông thường và đánh dấu chủ ngữ không thể là は mà là が.
Danh từ được bổ nghĩa bởi tính từ I, tính từ Na, và danh từ khác.
おもしろい 本 |
Cuốn sách thú vị |
大切な 本 |
Cuốn sách quan trọng |
料理の 本 |
Cuốn sách nấu ăn |
Danh từ được bổ nghĩa bởi cụm động từ.
1. | これは 本社に 送る 書類です。 |
Đầy là tài liệu để gởi về trụ sỏ |
2. | これは スミスさんが 書いた レポートです。 |
Đây là báo cáo mà anh Smith đã viết |
書129
3. | 私は スミスさんが 書いた レポートを 読みました。 |
Tôi đọc báo cáo mà anh Smith đã viết. |
4. | 私は 佐藤さんに 借りた 本を なくしました。 |
Tôi mất cuốn sách mà tôi đã mượn từ anh Satoo. |
Học tiếng nhật
Học chữ Kanji
Bảng chữ cái Hiragana
Bảng chữ cái Katagana
Mẫu câu thông dụng