Giải thích
Động từ dạng te thường được dùng để kết nối 2 hoặc nhiều câu giống như そして.
Thì của mỗi câu nên giống nhau và nó được chỉ định ở cụm từ cuối cùng.
1. | |
Hôm nay tôi đi Shibuya và xem phim. |
2. | |
Tôi gặp bạn tôi hôm qua và đã cùng nhau đi ăn. |
Giải thích
Tính từ trong tiếng Nhật không có dạng so sánh tương ứng như tiếng Anh (như er, est).
Phát biểu so sánh được cấu thành bằng cấu trúc câu như dưới.
Sự kết hợp của より, の ほうが là mẫu so sánh chung nhất.
の ほうが luôn luôn theo sau "phần hơn" và より luôn luôn theo "phần thua".
Phần với より và phần với の ほうが có thể thay đổi trước sau như dưới.
大阪より 東京の ほうが 大きいです。 |
東京の ほうが 大阪より 大きいです。 |
Tokyo lớn hơn Osaka. |
Có 1 mẫu câu khác dùng với đánh dấu chủ ngữ は.
東京は 大阪より 大きいです。 |
Tokyo lớn hơn Osaka. |
Giải thích
Mẫu câu tiếp theo thường được dùng để hỏi lớn hơn hay nhỏ hơn trong so sánh 2 vật.
どちら có nghĩa là "cái nào" và được dùng chỉ 2 vật.
Q | : | 東京と ニューヨークと どちらが 寒いですか。 |
A | : | ニューヨークの ほうが 寒いです。 |
Q | : | Tokyo và New York thì nơi nào lạnh hơn? |
A | : | New York lạnh hơn. |
Giải thích
Thân động từ(động từ bỏ masu) + やすい có nghĩa là "dễ làm" hoặc "làm thoải mái" và thân động từ + にくいcó nghĩa là "khó làm".
1. |
Cây bút này dễ viết. |
2. |
Cái ghế này ngồi thoải mái. |
3. |
Vật giá ở Tokyo đắt đỏ nên khó sống. |
4. |
Cuốn từ điển này có chữ nhỏ nên khó xem. |
Giải thích
Dạng Ta hoặc dạng nakatta + ら là 1 trong nhưng mẫu ngữ pháp diễn đạt điều điều kiện hoặc giả định, giống "if" hoặc "in case" trong tiếng Anh.
ら luôn luôn theo sau dạng ta hoặc dạng nakatta , nhưng điều này không có nghĩa là câu ở quá khứ.
Mẫu này không những dùng với cụm động từ mà còn dùng với mệnh đề tính từ và mệnh đề danh từ.
1. | |
Nếu ngày mai trời mưa, tôi sẽ xem phim tại nhà. |
Nếu ngày mai trời không mưa, tôi sẽ chơi tenis. |
2. |
Nếu tôi có nhiều tiền, tôi sẽ mua biệt thự |
3. |
Nếu rẻ tôi sẽ mua. Tuy nhiên, nếu đắt, tôi sẽ không mua. |
4. |
Nếu ngày mai tôi rãnh, tôi sẽ đi xem phim. |
Khi diễn đạt 1 tình huống không có thật hoặc khả năng thấp, もし thường được thêm vào mệnh đề có tara để nhấn mạnh.
5. |
Chúng ta hãy gặp nhau tại nhà sách trước nhà ga. Nếu nhà sách đóng cửa, thì tôi sẽ chờ ở trước quán. |
6. |
Nếu không có nước thì con người không thể sống. |
Giải thích
Động từ, Tính từ i và です có dạng ba.
Dạng này tạo ra mệnh đề điều kiện và nó gọi là điều kiện -ba .
Mẫu điều kiện này rất giống với điều kiện -tara.
Điều kiện -ba được dùng nếu [A] xảy ra , thì [B] thường xảy ra, hoặc khi người nói cho rằng [B] sẽ xảy ra.
Trong khi đó, điều kiện -tara thường được dùng cho những vấn đề cá nhân và hành động chính hoặc kết luận phụ thuộc vào từng tình huống khác nhau.
1a. | ([B] thường xảy ra) |
Nếu bạn gởi nhanh hôm nay thì ngày mai sẽ đến. |
1b. | (Vấn đề cá nhân) |
Nếu ngày mai tôi có thời gian thì tôi sẽ đi chăm sóc sắc đẹp. |
Điều kiện Ba cũng được dùng nếu bạn làm [A], thì bạn có thể có được kết quả [B] mà bạn mong đợi, hoặc [A] là cần thiết để cho [B] xảy ra.
2. | A | : | |
B | : |
A | : | Tôi có thể sử dụng radio này không? |
B | : | Nếu đổi pin thì có thể sử dụng. |
ば trong ならば thường được bỏ qua tức chỉ còn なら.
Giải thích
Thể thông thường + そうです dùng để báo cáo thông tin. Mẫu này có nghĩa là "Tôi nghe nói" hoặc "Anh ấy nói" "Anh ấy báo" và được dùng để nói với ai đó về cái gì đó mà bạn đã nghe hoặc bạn đã thay trên TC, báo, vvvv...
Khi người Nhật nói tiếng Anh, họ hay dùng mẫu câu "I heard", nó được dịch từ mẫu này.
Có 1 mẫu tương tự là って いいました. Trong そうです được dùng để tổng hợp những thứ mà người nói đã nghe. って いいました được dùng để nói với ai đó 1 cách chính xác người khác đã nói gì.
1. |
Tôi nghe nói có động đất ở Kyuushuu sáng nay. |
2. |
Theo dự báo thời tiết, ngày mai trời sẽ lạnh. |
Trong ví dụ trên, người nói có thể đã xem Tivi hay đọc báo và đang nói về thông tin đó với người nào đó.
Nguồn gốc thông tin được chỉ định bằng に よると có nghĩa là "dựa theo".
3. |
Anh Yamada gọi điện, va anh ấy bảo là anh ấy sẽ trễ. |
4. |
Tôi nghe nói là anh Katoo không thể tham dự cuộc họp hôm nay. |
Anh Katoo nói rằng anh ấy không thể dự cuộc họp hôm nay. |
Trong ví dụ, người nói nhận được cuộc gọi từ Yamada và người nói nói với ai đó điều mà Yamada đã nói.
Trong ví dụ 4, người nói có thể đã nghe từ Katoo hoặc nghe từ ai đó về thông tin của Katoo.
Giải thích
Động từ gốc (động từ bỏ masu) + たいです có nghĩa "Tôi muốn làm cái gì đó".
たい giống như tính từ i và dạng phủ định là たくない dạng quá khứ là たかった.
Các thành lập たい như dưới.
Động từ Masu |
Động từ bỏ masu |
V bỏ masu+ たいです |
|
行きます |
いき |
行きたいです |
Tôi muốn đi |
食べます |
たべ |
食べたいです |
Tôi muốn ăn |
見ます |
み |
見たいです |
Tôi muốn xem |
飲みます |
のみ |
飲みたいです |
Tôi muốn uống |
買います |
かい |
買いたいです |
Tôi muốn mua |
します |
し |
したいです |
Tôi muốn làm |
Các thể của たい như dưới
私は 京都に 行きたいです。 |
Tôi muốn đi Kyoto. |
私は 京都に 行きたくないです。 |
Tôi không muốn đi Kyoto. |
私は 京都に 行きたかったです。 |
Tôi đã muốn đi Kyoto. |
私は 京都に 行きたくなかったです。 |
Tôi đã không muốn đi Kyoto.
|
Giải thích
とか có nghĩa là "và". と và や cũng tương tự.
と và や dùng để kết nối danh từ và không thể kết nối cụm động từ nhưng とか thì có thể.
とか, tương tự như や, được dùng để liệt kê các nhân tố chính được chọn từ nhiều nhân tố.
1. | a. | |
b. | ||
c. |
Trong câu a), chỉ có 飲み物 (đồ uống), シャンプー (dầu gội), và せっけん (xà phòng) được mua.
Tuy nhiên trong câu b) và c) chúng có nghĩa rằng còn có những thứ khác ngoài 3 thứ trên. Câu b) và c) có cùng nội dung nhưng とか được dùng khi đang nhớ lại hoăc chỉ đơn giản nghĩ 1 thứ nào đó.
2. | A | : | |
B | : |
A | : | Bạn xem chương trình nào? |
B | : | Tôi xem tin tức, dự báo thời tiết ... và thể thao. |
3. | A | : | |
B | : |
A | : | Bạn thích thức ăn Nhật nào? |
B | : | Tôi thích tempura, yakitori, và ramen. |
Giải thích
Cấu trúc này diễn đạt suy đoán không chắc chắn của người nói hoặc dự đoán dựa trên những thông tin chủ quan. Nó có thể dịch là "Dường như" "Có vẻ".
Cấu trúc này tương tự như みたいです đã được giới thiệu trong bài 4. ようです nghe trang trọng hơn và みたいです thì thông thường hơn.
1. |
Dường như kinh tế Nhật đã tốt hơn. |
2. |
Dường như cảm lạnh đang tăng lên. |
3. |
Dường như anh Katoo đã về nhà. Máy tính của anh ấy đã tắt. |
よう cũng được dùng để ví von hoặc diễn tả cái gì đó một cách hình tượng như みたい.
Khi よう dùng với danh từ , nó trở thành [Danh từ] の ようです hoặc [danh từ] の ような[danh từ].
4. |
Hôm nay ấm, như mùa xuân |
5. |
Tôi muốn sống trong ngôi nhà giống lâu dài. |
Học tiếng nhật
Học chữ Kanji
Bảng chữ cái Hiragana
Bảng chữ cái Katagana
Mẫu câu thông dụng