Giải thích
Động từ, Tính từ i và です có dạng ba.
Dạng này tạo ra mệnh đề điều kiện và nó gọi là điều kiện -ba .
Mẫu điều kiện này rất giống với điều kiện -tara.
Điều kiện -ba được dùng nếu [A] xảy ra , thì [B] thường xảy ra, hoặc khi người nói cho rằng [B] sẽ xảy ra.
Trong khi đó, điều kiện -tara thường được dùng cho những vấn đề cá nhân và hành động chính hoặc kết luận phụ thuộc vào từng tình huống khác nhau.
1a. | ([B] thường xảy ra) |
Nếu bạn gởi nhanh hôm nay thì ngày mai sẽ đến. |
1b. | (Vấn đề cá nhân) |
Nếu ngày mai tôi có thời gian thì tôi sẽ đi chăm sóc sắc đẹp. |
Điều kiện Ba cũng được dùng nếu bạn làm [A], thì bạn có thể có được kết quả [B] mà bạn mong đợi, hoặc [A] là cần thiết để cho [B] xảy ra.
2. | A | : | |
B | : |
A | : | Tôi có thể sử dụng radio này không? |
B | : | Nếu đổi pin thì có thể sử dụng. |
ば trong ならば thường được bỏ qua tức chỉ còn なら.
Giải thích
Động từ なります/なる diễn tả sự thay đổi của trạng thái, tình huống, hình dạng, vvv...
Động từ này được dùng trong cấu trúc dưới với tính từ và danh từ.
1. |
Trời đã trở nên lạnh. |
2. |
Mùa xuân đã đến. |
3. |
Cuôc họp hôm nay chuyển qua ngày mai. |
Giải thích
ひと "(nhiều )người, ", もの "(nhiều)vật", ところ "nơi chốn" và じかん "thời gian" là danh từ.
Những danh từ này thường được dùng với bổ nghĩa danh từ.
1. |
Tôi đến công ty khách hàng với người đến từ trụ sở |
2. |
Tôi bỏ vào trong cặp những thứ dùng để mang đi du lịch. |
3. |
Anh có biết chỗ nào có thể trượt tuyết và tắm suối nước nóng không? |
4. |
Không có thời gian học. |
Giải thích
とき có nghĩa là "thời gian". Nó thường được dùng với cụm từ như là 1 cấu trúc ngữ pháp. Cấu trúc này có nghĩa là "khi", "trong khi" hoặc "trong trường hợp".
Tùy vào trường hợp, とき theo sau cả dạng từ điển (dang nai) hoặc dạng ta (dạng nakatta) của động từ.
Thì của phát biểu như hiện tại, quá khứ được thể hiện trong hành động B.
Khi B diễn ra trước khi bắt đầu A hoặc trước khi kết thúc A, とき theo sau dạng từ điển hoặc dạng nai.
Khi B diễn ra sau khi hoàn thành A,とき theo sau dạng ta hoặc dạng nakatta.
"A" là cụm từ không chỉ là hành động mà còn là trạng thái hoặc điều kiện.
1. | a. | |
b. |
Khi tôi đi Ginza, tôi mất ví. |
Trong ví dụ 1-a, hành động B diễn ra trước khi hành động A hoàn thành. Chúng ta có thể dịch là "Tôi mất ví trên đường đến Ginza".
Ngược lại, trong ví dụ 1-b, câu này có nghĩa là "Tôi mất cái ví ở Ginza".
2. |
Tôi đeo kính khi đọc báo. |
Trong ví dụ 2. Hành động B (đeo kính ) diễn ra trước khi diễn ra hành động A (đọc báo ) bắt đầu.
3. |
Khi tôi không có thời gian trong buổi sáng, tôi không ăn sáng. |
Trong ví dụ 3, Hành động B (không ăn sáng ) diễn ra khi trạng thái A ( không có thời gian ) xảy ra.
Như giới thiệu trong bài 7, とき cũng được dùng với danh từ và tính từ diễn tả "trong trường hợp", "trong khi" hoặc "khi".
暇(ひま)な とき |
Trong khi rãnh |
会議(かいぎ)の とき |
Trong khi họp |
子供(こども)の とき |
Khi tôi còn nhỏ |
学生(がくせい)の とき |
Khi tôi là học sinh |
地震(じしん)の とき |
Trong trường hợp động đất |
寒(さむ)い とき |
Khi trời lạnh |
Giải thích
Cấu trúc này diến đạt sự bắt buộc có nghĩa là "phải làm".
なければ là điều kiện ba dạng phủ định mà được tạo từ dạng nai.
1. |
Ngày mai, tôi phải đi đến đại sứ quán. |
2. |
Hôm nay, tôi phải về nhà trước 6 giờ. |
3. |
Tôi phải viết báo cáo trong hôm nay. |
Trong văn nói thông thường, なければ なりません thường trở thành なくちゃ hoặc なきゃ.
4. | |
Ngày mai, tôi phải đi đến đại sứ quán. |
5. | |
Tôi phải về nhà trước 6 giờ. |
Học tiếng nhật
Học chữ Kanji
Bảng chữ cái Hiragana
Bảng chữ cái Katagana
Mẫu câu thông dụng